UBND HUYỆN NINH GIANG
TRƯỜNG THCS HƯNG THÁI
Số: 13/2017-2018/QĐ-THCS.HT
V/v ban hành Quy tắc ứng xử năm học 2017-2018
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Hưng Thái, ngày 09 tháng 9 năm 2017
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS HƯNG THÁI
Căn cứ Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005; sửa đổi bổ sung ngày 8/3/2010;
Căn cứ Luật viên chức được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ vào Pháp lệnh cán bộ công chức;
Căn cứ Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007;
Căn cứ Quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT;
Căn cứ Nghị quyết của trường THCS Hưng Thái họp ngày 08/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy tắc ứng xử” của trường THCS Hưng Thái năm học 2017-2018".
Điều 2: Quy tắc này có hiệu lực kể từ ngày ký; Các quy định trước đây trái với quy tắc này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các thành viên của trường THCS Hưng Thái căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận :
- Các bộ phận trong nhà trường;
- GVCN các lớp ( để triển khai đến học sinh )
- Lưu VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Việt Khoa
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
TRƯỜNG THCS HƯNG THÁI
NĂM HỌC 2017- 2018
( Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2017-2018/QĐ - THCS.HT của Hiệu trưởng trường THCS Hưng Thái ngày 09/9/2017 )
Điều 1. Phạm vi và đối tượng thực hiện.
1. Quy tắc ứng xử này được áp dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường THCS Hưng Thái.
2. Ngoài việc thực hiện quy tắc ứng xử của trường THCS Hưng Thái quy định tại văn bản này các cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh còn thực hiện nghiêm túc Quy ước cơ quan văn hoá , Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 ; Quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT; Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Luật Giáo dục và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11.
Điều 2: Quy tắc ứng xử của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đạo đức nghề nghiệp :
Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc được giao, có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo, có tinh thần đoàn kết xây dựng nề nếp trong nhà trường. Tuân thủ quy chế làm việc của nhà trường, các quy định chuyên môn trong việc hội họp, soạn giảng, chấm chữa, đánh giá học sinh.
2. Lối sống, tác phong :
Sống trong sáng, trung thực giản dị, đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật ; Xây dựng gia đình văn hóa; Chấp hành đúng chủ trương đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Tác phong làm việc khoa học, giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
3. Trang phục :
Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
Nam, nữ không mặc áo phông, quần xước, rách khi lên lớp.
Nam mặc áo sơ mi sơ vin, đeo dép quai hậu hoặc đi giầy.
Nữ mặc áo sơ vin hoặc mặc váy không ngắn quá đầu gối, đi giầy hoặc dép quai hậu, không đi dép lê.
Ngày thứ 2 hàng tuần và các ngày hội nghị, ngày lễ, nam nữ mặc đồng phục nhà trường.
4. Qui định trong giao tiếp
Trong giao tiếp với phụ huynh phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh.
Trong quan hệ đồng nghiệp, cán bộ, giáo viên, nhân viên phải đúng mực, chân thành, thân thiện, bảo đảm sự đồng thuận, đoàn kết vì sự nghiệp giáo dục và danh dự của nhà trường. Trong xưng hô hàng ngày giữa đồng nghiệp nên xưng hô : thầy - tôi, cô - tôi hoặc thầy - anh, cô - anh, thầy - em, cô - em. Có thể xưng hô anh - em, chị - em thân mật nhưng cấm xưng hô mày tao, gọi con, cái, thằng ở ngôi thứ ba.
Chỉ xưng hô đồng chí khi sinh hoạt Đảng, hội nghị, đại hội.
Đối với học sinh phải gần gũi thương yêu giúp đỡ học sinh, cấm xưng hô mày tao với học sinh. Phải xưng hô chuẩn mực : thầy - em, cô - em.
Thực hiện việc góp ý, phê bình đúng lúc, đúng chỗ, với mục đích xây dựng. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm chia rẽ, mất đoàn kết nội bộ, làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp và nhà trường. Không được phê bình học sinh chỗ đông người nếu tổn hại đến danh dự nhân phẩm học sinh ( trừ trường hợp phải kỷ luật ).
Trong quan hệ đồng nghiệp, giáo viên - học sinh phải kiềm chế, không nói to, không nóng nảy văng tục, chửi bậy làm mất hình ảnh bản thân, vi phạm đạo đức nhà giáo.
5. Quy định trong quan hệ xã hội.
Khi tham gia các hoạt động xã hội thể hiện văn minh, lịch sự, nhã nhặn, bình tĩnh trong giao tiếp, ứng xử để người dân tin tưởng. Không tham gia chơi cờ bạc, cá độ, vi phạm Luật giao thông . Giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. Có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung.
6. Những việc cán bộ giáo viên, nhân viên không được làm:
Có hành vi làm sai lệch hồ sơ học sinh, thông tin kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
Lợi dụng chức trách, quyền hạn của mình làm mất đoàn kết nội bộ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, làm giảm sút uy tín của nhà trường. Cản trở, can thiệp trái quy định vào quá trình thanh tra, kiểm tra của các cấp có thẩm quyền .
Hút thuốc lá trong trường học .
Uống rượu, bia, đồ uống có cồn ( hoặc còn dư lượng cồn trong người ) trong giờ làm việc đặc biệt trước học sinh. Ngoài giờ làm việc không uống rượu, bia say quá dẫn đến không làm chủ được bản thân, gây hậu quả xấu đến danh dự bản thân và uy tín nhà trường.
Các hành vi gây phiền hà, sách nhiễm, nhận các lợi ích bất hợp pháp từ người đến giao dịch, công tác .
Đánh bạc và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh.
7. Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên , Ban giám hiệu nhà trường
Có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; khi phát hiện CBGV vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý để họ sửa đổi, đồng thời phản ảnh với Ban giám hiệu.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện Qui tắc này của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường.
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối với bản thân
Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ, bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của ngành. Không đến muộn, về sớm. Không nghe trả lời điện thoại, làm việc riêng, việc khác khi giảng dạy, hội họp ( trừ trường hợp khẩn cấp, điện thoại để chế độ rung ); không tự ý rời bỏ vị trí trong khi lên lớp, giờ làm việc và sinh hoạt tập thể.
Sắp xếp, bài trí bàn, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.
Tác phong, trang phục: Mang, mặc trang phục gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với môi trường sư phạm.
- Ngồi làm việc, hội họp, hội nghị… luôn giữ mình tư thế ngay ngắn, mô phạm. Không ngồi dạy trên lớp.
- Đi đứng với tư thế chững chạc, không khệnh khạng, gây tiếng ồn lớn; giáo viên khi trống tiết cần dự giờ đồng nghiệp hoặc làm việc tại văn phòng tổ, không buôn chuyện, không đi lại các phòng làm việc khác ( trừ trường hợp cần trao đổi công việc ).
- Ăn nói phải khiêm nhường, từ tốn, không nói quá to gây ồn ào và phát biểu linh tinh không đúng nơi đúng chỗ cho phép. Không được phép đăng những thông tin nội bộ hoặc ảnh hưởng đến nội bộ trên mạng xã hội. Trong giao tiếp không được nói cạnh khóe, nói móc, nói ý ảnh hưởng đến khối đoàn kết nội bộ đặc biệt là cán bộ quản lý; sống và làm việc phải chân tình, cởi mở, thẳng thắn, tất cả vì công việc chung.
Hết giờ làm việc khi ra về phải kiểm tra, tắt đèn, quạt, khoá, gài các chốt cửa phòng, bảo đảm an toàn cháy nổ và tài sản đơn vị ( không ngắt át tô mát để duy trì hoạt động của camera khu Hiệu bộ )
2. Ứng xử với các cơ quan, trường học và các cá nhân đến giao dịch.
Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói nhã nhặn khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không nói tục hoặc có thái độ cọc cằn....gây căng thẳng, bức xúc cho người khác. Người phát ngôn ra ngoài chỉ có Hiệu trưởng, tuyệt đối không cung cấp các thông tin nội bộ nhà trường cho người khác biết (trừ khi Hiệu trưởng ủy quyền).
Công tâm, tận tuỵ khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái quy định để vụ lợi, gây mất đoàn kết nội bộ.
Nhanh chóng, khoa học chính xác khi giải quyết công việc.
Thấu hiểu và chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, hướng dẫn tận tình chu đáo cho người đến giao dịch.
Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của khác. Trong khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
Không được tiếp phụ huynh, người khác khi đang làm nhiệm vụ. Tiếp công dân chỉ tiến hành tại Phòng Tiếp dân - Họp hội đồng, bố trí thời gian tiếp phụ huynh khi không có nhiệm vụ khác ( trừ trường hợp khẩn cấp ).
Việc tiếp dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo định kỳ vào các ngày trong tuần, từ 7h đến 11h .
3. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
3.1. Ứng xử với cấp trên.
Trường THCS Hưng Thái thực hiện công việc theo chế độ thủ trưởng. Các chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo. Tích cực đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc dùng đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên.
Khi gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.
3.2. Ứng xử với cấp dưới.
Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện quy chế chuyên môn.
Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, chia sẻ khó khăn vướng mắc trong công việc, cuộc sống của cấp dưới.
Tôn trọng cấp dưới, cởi mở và thân tình . Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, thành kiến với cấp dưới.
3.3. Ứng xử giữa đồng nghiệp.
Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống.
Khiêm tốn, chân thành, tôn trọng sở thích cá nhân; bảo vệ uy tín danh dự của đồng nghiệp, không ghen ghét, đố kỵ, lôi bè kéo cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ. Phải biết tổng hòa các mối quan hệ, dẹp bỏ cái tôi cá nhân, ích kỷ cá nhân trong công việc.
Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống. Không suồng sã, nói tục, chửi bậy .
Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.4. Ứng xử với học sinh.
Thương yêu học sinh, xem học sinh như con cháu trong gia đình
Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh;
Luôn tạo điều kiện để học sinh vươn lên trong học tập, cấm có thái độ trù dập, thành kiến với học sinh.
4. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể; trong giao tiếp qua điện thoại
4.1. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể.
Chủ trì cuộc họp phải gửi qua mail nội dung họp. Các thành viên phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
Trong khi hội họp:
- Để điện thoại ở chế độ rung, muốn sử dụng thì xin phép chủ tọa để ra ngoài; không làm ảnh hưởng đến người khác. Chỉ nghe khi gia đình gọi đột xuất.
- Giữ trật tự, tập chung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng, không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra ngoài, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp.
- Phát biểu thảo luận theo điều hành của chủ toạ hoặc ban tổ chức. Ý kiến phát biểu phải mang tính xây dựng, thể hiện thành ý; nội dung phải trọng tâm. Tôn trọng ý kiến của nhau, có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của chủ toạ hoặc nghị quyết của hội nghị; tranh luận nhưng phải bảo đảm không khí đoàn kết, hoà thuận. Lời nói phải từ tốn, xưng hô phải lễ độ, trong sáng không được hàm hồ hoặc lợi dụng quyền được phát biểu để gây mất trật tự làm ảnh hưởng nội dung cuộc họp….
Chủ tọa cuộc họp, hội nghị có quyền mời người vi phạm ra khỏi cuộc họp, hội nghị.
Kết thúc cuộc họp: Để khách mời hoặc lãnh đạo, cấp trên ra trước; dọn dẹp lại chỗ ngồi ( bàn, ghế, ngăn bàn), dọn dẹp theo nhiệm vụ phân công trước khi ra về.
4.2. Ứng xử trong sinh hoạt, trò chuyện hoặc trao đổi công việc cũng phải như trong hội họp; xưng hô phải đúng mực thể hiện nhân cách văn hoá, lịch sự và thân mật.
4.3. Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet.
Khi gọi cần chuẩn bị trước nội dung cần trao đổi (ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể)
Trao đổi nội dung đầy đủ, rõ ràng cụ thể. Âm lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng, xưng hô phải phù hợp với đối tượng nghe, không nói quá to thiếu tế nhị, gây khó chịu cho người nghe.
Có lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc cuộc gọi. Nhận được tin nhắn phải trả lời trong thời gian sớm nhất, có cuộc gọi nhỡ phải gọi lại.
Sử dụng Internet, mạng xã hội không được phản cảm, có lời nói, hình ảnh ảnh hưởng đến danh dự người khác, uy tín nhà trường, vi phạm pháp luật.
5. Ứng xử với người thân trong gia đình.
Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạp pháp luật.
Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận.
Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được lợi dụng tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.
Sống có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là đối với cha mẹ và con cái
6. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình có nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
7. Ứng xử nơi công cộng đông người.
Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc , quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu xe, khi qua đường.
Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật.
Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.
Điều 3. Quy tắc ứng xử của học sinh .
1. Giao tiếp giữa học sinh với cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, với khách đến trường.
Trong giao tiếp phải: lễ phép, kính trọng, không được vô lễ xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường.
Ngôn ngữ phải thể hiện đúng tư cách của người học sinh, tuyệt đối không nói dối, nói tục, chửi thề .
Gặp thầy cô, nhân viên nhà trường, khách đến trường phải chào nghiêm túc.
2. Giao tiếp ứng xử giữa học sinh với học sinh:
Trong giao tiếp phải lịch sự, tao nhã, tuyệt đối không được sử dụng lời nói thô tục, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Ngôn ngữ ứng xử phải trong sáng, hoà đồng, không được vượt quá giới hạn cho phép của người học sinh mà xảy ra hiện tượng mất đoàn kết, hiện tượng đánh nhau.
Giao tiếp ứng xử phải thể hiện: khiêm tốn, tế nhị, ứng xử một cách có văn hoá, có đạo đức của người học sinh.
Trong giao tiếp thể hiện tính trung thực, khoan dung, độ lượng nhằm tăng tinh thần đoàn kết, nhân ái trong mỗi học sinh.
3. Hành vi đạo đức đối với bản thân:
Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn.
Chấp hành tốt pháp luật; quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông. Tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng chống tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập. Biết tự học, tự nghiên cứu.
Không được nói dối và bao che những khuyết điểm của ngưòi khác.
4. Các hành vi học sinh không được làm:
Xúc phạm nhân phẩm danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
Gian lận trong học tập kiểm tra, thi cử.
Đánh nhau gây rối trật tự an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
Cấm học sinh làm việc riêng, sử dụng điện thoại di động trong giờ học và sinh hoạt.
Hút thuốc, uống rượu bia, đánh bài. Tàng trữ, sử dụng ma tuý, hung khí, chất nổ, chất độc...Lưu hành, sử dụng văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ, vi phạm tệ nạn xã hội.
Cấm học sinh đi xe máy, học sinh đi xe đạp trong sân trường, ăn quà vặt trong thời gian học tập ở trường. Tụ tập trước cổng trường, không được kết bạn với những học sinh, thanh niên có đạo đức yếu kém ngoài xã hội, lôi kéo, rủ rê gây mất an ninh trật tự trong nhà trường.
Phá hoại tài sản của nhà trường (bàn ghế, cây cối...). Lãng phí điện, nước.
5. Trang phục học sinh:
Phải sạch sẽ, gọn gàng, giản dị thích hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập sinh hoạt ở nhà trường, đi học phải mặc đúng trang phục quy định của nhà trường.
Đầu tóc phải gọn gàng, không để quá dài, không cắt tóc đầu đinh, không nhuộm tóc . Không được trang điểm son phấn, sơn móng khi đến trường.
Điều 4: Tổ chức thực hiện.
1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, viên chức và học sinh và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy tắc này.
2. Phối hợp với Công đoàn, đoàn thanh niên, Đội TNTP HCM trong việc tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
3. Quy tắc chỉ được thay đổi tại Hội nghị cán bộ, viên chức hàng năm và được áp dụng ngay sau khi thống nhất.
Hưng Thái, ngày 20 tháng 9 năm 2017
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Việt Khoa