KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của trường THCS Hưng Thái
Căn cứ Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018;
Căn cứ Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2017-2018;
Căn cứ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2017 – 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành kế hoạch thời gian năm học 2017 – 2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
Căn cứ Hướng dẫn số 1069/SGDĐT-GDTrH ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Sở GD&ĐT Hải Dương về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2017 - 2018;
Căn cứ Kế hoạch số 04/KH-THCS ngày 09 tháng 9 năm 2017 của cấp THCS - Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang;
Căn cứ tình hình thực tế về con người, cơ sở vật chất hiện có, Trường THCS Hưng Thái xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Giúp cho Hiệu phó, các tổ chuyên môn, các đoàn thể, bộ phận căn cứ lập kế hoạch, triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 đạt hiệu quả.
Từ kế hoạch chung, các bộ phận có căn cứ để xây dựng kế hoạch của mình, tạo ra sự thống nhất trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 một cách cụ thể và sát thực theo từng tuần, tháng, năm học.
B. ĐẶC ĐIỂM, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
I. Đặc điểm
- Trường THCS Hưng Thái nằm cách trung tâm huyện Ninh Giang khoảng 12km.
- Địa bàn xã Hưng Thái thuận lợi về giao thông, có 2 thôn Văn Diệm và An Lý với số khẩu hơn 1000 và số dân gần 6000 người. Đa số dân làm nông nghiệp, một số làm công nhân công ty may.
- Phong trào học tập của địa phương tương đối tốt, nhân dân đa số nhiệt tình hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động để phát triển giáo dục.
1. Học sinh
Khối 6
|
Khối 7
|
Khối 8
|
Khối 9
|
Toàn trường
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
2
|
60
|
2
|
56
|
2
|
67
|
2
|
53
|
8
|
236
|
2. Đội ngũ
Tổng số CBGV,NV: 24, trong đó: QL: 2, GV: 17, NV: 5; (biên chế: 19, hợp đồng trong biên chế: 01 ( GV Tiếng Anh ) , hợp đồng vụ việc : 03 ( GV Sinh, Địa, MT, Bảo vệ )
Trình độ CBQL và GV đạt chuẩn và trên chuẩn 100%. Trong đó Đại học 14/19 (73,7%); CĐ: 5/19 (26,3%); Nhân viên: ĐH: 3/5 (60%); TC: 1/5 (20%), Bảo vệ đạt chuẩn.
Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp: 3, sơ cấp: 14 ; Đảng viên: 17.
3. Cơ sở vật chất.
- Phòng học: 08; phòng bộ môn: 05 (Lý - Công nghệ, Hóa - Sinh, Tin, Nghe nhìn, Truyền thống)
- Phòng khác: Có đủ các khối phòng phục vụ học tập, các phòng làm việc cho BGH, tổ chuyên môn, các đoàn thể.
- Thư viện: đạt chuẩn, phòng Y tế: đảm bảo đúng quy định.
- Trường đạt chuẩn Quốc gia tháng 11/2016.
II. Thuận lợi
Trường THCS Hưng Thái luôn nhận được sự quan tâm của Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang, Huyện uỷ, UBND huyện, Đảng ủy, UBND, HĐND xã Hưng Thái và sự giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể, cùng nhân dân trong xã.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ổn định về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng cao; đời sống từng bước ổn định góp phần tăng thêm trách nhiệm trong giảng dạy và công tác. Đa số học sinh hiền ngoan, chịu khó và ham học.
Phong trào xã hội hóa giáo dục ngày càng được quan tâm và phát triển, cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được tăng cường phục vụ cho việc dạy và học.
Có hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể, giúp cho việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong năm học kịp thời, hiệu quả.
III. Khó khăn
Đa số nhân dân thuần nông nên kinh tế eo hẹp, việc chăm lo đến con em, đến phong trào giáo dục còn hạn chế. Việc ủng hộ XHH của các cá nhân tập thể hết sức khiêm tốn.
Đội ngũ giáo viên tỉ lệ đạt chuẩn, trên chuẩn cao nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực giảng dạy, chưa tương xứng với văn bằng đào tạo, cơ cấu bộ môn chưa thực sự phù hợp.
Việc trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ dạy học chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục, còn thiếu nhiều thiết bị đồ dùng. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên còn chưa thực sự đề cao lòng nhiệt tình, tự trọng dù chế độ ưu đãi đã thay đổi.
Cơ chế thị trường ảnh hưởng phần nào đến phong trào giáo dục; còn một số gia đình phụ huynh đi làm ăn xa, chưa thực sự quan tâm tới việc học tập của con em; một bộ phận học sinh còn mải chơi, chưa chịu khó học tập và rèn luyện.
C. KẾT QỦA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
I. Các danh hiệu đạt được.
Đối với cá nhân: Danh hiệu Lao động tiên tiến gồm 15 cá nhân đạt tỷ lệ 75%; Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 2 cá nhân đạt tỷ lệ 10%; Tổng phụ trách Đội được tỉnh Đoàn tặng bằng khen; đ/c Vũ Kim Thoa được Liên đoàn lao động tỉnh tặng bằng khen Đoàn viên công đoàn xuất sắc.
Đối với tập thể: Trường đạt Tập thể Lao động tiên tiến xếp thứ 5/29 trường trong huyện. Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu, Công đoàn được Liên đoàn lao động tỉnh tặng bằng khen, Liên đội được huyện đoàn tặng giấy khen vì có thành tích xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi.
II. So sánh chỉ tiêu năm học 2016-2017
1. Thực hiện kế hoạch phát triển, phổ cập giáo dục: Duy trì 8 lớp với 239 học sinh ( 01 HS chuyển trường cuối năm ), trong đó :
Khối
|
Số lớp
|
Sĩ số
|
HSKT
|
6
|
2
|
57
|
1
|
7
|
2
|
66
|
|
8
|
2
|
59
|
|
9
|
2
|
56
|
1
|
Cộng
|
8
|
238
|
2
|
* Duy trì sĩ số đạt 100%.
* Phổ cập giáo dục THCS : Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 236/239 = 98,74%. Duy trì trường đạt PCGD mức độ 3
- So sánh chất lượng giáo dục toàn diện ( Không tính 2 HSKT )
Kế hoạch
|
Kết quả thực hiện
|
Ghi chú
|
1. Xếp loại hạnh kiểm
Tốt: 80 %;
Khá: 18,72%;
TB: 1,28%
|
- Tốt: 79,2 %
- Khá: 14,8%
- TB: 6 %
- Yếu: 0
|
Không đạt
Không đạt
|
2. Xếp loại học lực
- Giỏi: 21,28 %;
- Khá: 60,84 %;
- TB: 16,18%;
- Yếu: 1,7 %
|
- Giỏi: 16,1 %
- Khá: 52,5%
- TB: 26,7 %
- Yếu: 4,7%
|
Không đạt
Không đạt
|
3. Học sinh giỏi khối 9: 16/20 em = 80% , 7 giải KK cấp tỉnh
|
- Đạt 13/18 = 72,2%
- Không có HSG tỉnh
|
Không đạt
Không đạt
|
4. Học sinh khối 6.7.8 khảo sát 22/28 em = 78,6%
|
- Đạt 13/28 = 46,4%
|
Không đạt
|
5. Học sinh xét tốt nghiệp THCS 99-100%
|
- Đạt 100%
|
Đạt
|
6. Học sinh lên lớp đạt 99-100%
|
- Đạt 98,3% (sau khi thi lại 7 em, lưu ban 4 em)
|
Không đạt
|
7. Số HS thi đỗ vào THPT hệ công lập là 39/55 em dự thi = 70,9%.
|
- Đạt 42/53 = 79,2% ( Xếp thứ 5/29 trường trong huyện, thứ 35/272 trường trong tỉnh )
|
Vượt chỉ tiêu
|
8. Trường xếp loại giáo dục toàn diện: 4/29 trường trong huyện
|
- Đạt: Thứ 6/29 trường trong huyện
|
Không đạt
|
Tháng 11/2016, trường đã được công nhận trường THCS đạt Chuẩn Quốc gia.
3. So sánh kết quả các cuộc thi.
* Đối với học sinh :
Tên cuộc thi
|
So sánh
|
Giải
|
Đánh giá
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
Thi Khoa học
kỹ thuật
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
1 sp
|
Vượt chỉ tiêu
|
Kết quả
|
|
1 sp
|
|
|
Thi vận dụng kiến thức liên môn
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
3 sp
|
Đạt chỉ tiêu
|
Kết quả
|
|
|
|
3 sp
|
Thi giải toán trên máy tính cầm tay
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
2
|
Không đạt
|
Kết quả
|
|
|
|
0
|
Thi điền kinh
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
3
|
Vượt chỉ tiêu
|
Kết quả
|
1
|
|
2
|
|
Thi IOE
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
3
|
Vượt chỉ tiêu
|
Kết quả
|
|
|
|
4
|
* Đối với giáo viên :
Tên cuộc thi
|
So sánh
|
Giải
|
Cộng
|
Đánh giá
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
Thi giáo viên giỏi cấp huyện
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
2
|
|
Vượt chỉ tiêu
|
Kết quả
|
|
|
2
|
1
|
|
Thiết kế bài giảng E-learning
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
1 sp
|
|
Vượt chỉ tiêu
|
Kết quả
|
|
1
|
|
|
|
Dạy học tích hợp
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
3 sp
|
|
Không đạt
|
Kết quả
|
|
|
|
2 sp
|
|
Đồ dùng tự làm
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
1 sp
|
|
Vượt chỉ tiêu
|
Kết quả
|
|
|
1
|
|
|
4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Tháng 8/2016, được sự quan tâm của Đảng ủy - HĐND - UBND xã Hưng Thái, khu nhà Hiệu bộ của trường đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng. UBND xã tiếp tục đầu tư nhà bảo vệ, khu nhà vệ sinh để trường có điều kiện đón Chuẩn.
- Hiện nay trường có 12 phòng học kiên cố cao tầng trong đó :
+ 8 phòng học 1 ca ; 2 phòng học bộ môn Sinh - Hóa, Lí - Công nghệ, 1 phòng Tin học, 1 phòng nghe nhìn sử dụng thường xuyên, hiệu quả.
+ Có phòng Thư viện đạt chuẩn, các phòng chức năng và khu Hiệu bộ đạt chuẩn, sử dụng thường xuyên.
- Được sự quan tâm ủng hộ của phụ huynh học sinh, nhà trường cùng phụ huynh đã lát gạch sân trường với kinh phí 300 triệu đồng và được phụ huynh đóng góp trong 3 năm học. Đến nay số tiền sân còn nợ là 68 triệu đồng.
- Được sự ủng hộ kinh phí xây dựng trường Chuẩn là 500 triệu đồng, nhà trường đã mua sắm, trang bị cho các phòng học chức năng và các trang thiết bị khác để đủ điều kiện đón Chuẩn vào tháng 11/2016.
* Sau khi đón Chuẩn , trường tiếp tục tu sửa xây mới các công trình như nhà để xe của học sinh và giáo viên chi phí khoảng trên 80 triệu đồng, xây dựng cống thoát nước hành lang phía Tây Nam chi phí khoảng gần 20 triệu đồng, lắp đặt cửa chống trộm và tu sửa một số CSVC với chi phí khoảng 100 triệu đồng, sửa chữa máy tính phòng máy và các phòng chức năng với chi phí gần 20 triệu đồng.
Phụ huynh học sinh đóng góp trong nhiều năm để ủng hộ nhà trường lắp đặt hệ thống Camera với kinh phí 100 triệu đồng.
Tập thể giáo viên, phụ huynh học sinh quyên góp ủng hộ lắp đặt máy điều hòa với kinh phí hơn 30 triệu đồng.
Đến nay, dù còn nợ nhưng cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ để phục vụ công tác dạy - học và quản lý.
III. Những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân
- Ưu điểm và nguyên nhân chủ yếu
Chi ủy, ban giám hiệu đã chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường thực hiện tốt các văn bản của cấp trên; hướng dẫn, triển khai kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả để hoàn thành tốt các công việc và nhiệm vụ của năm học. Ban giám hiệu đã có kế hoạch cụ thể, giải pháp kịp thời, linh hoạt cho từng nhiệm vụ cụ thể; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá từng nhiệm vụ, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời. Việc giảng dạy, học tập, kiểm tra, thi, đánh giá xếp loại dần đi vào nề nếp. Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng không chạy theo bệnh thành tích, đi vào thực chất chuyên sâu, từng bước nâng cao chất lượng đại trà và mũi nhọn.
Công tác chỉ đạo, điều hành của Chi ủy và ban giám hiệu nhà trường có nhiều đổi mới, sâu sát , cầm tay chỉ việc, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của giáo viên, nhân viên; có sự đoàn kết, đồng thuận trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo, tạo được sự đồng tình của cán bộ, giáo viên, nhân viên; các nhiệm vụ của nhà trường được triển khai, tổ chức thực hiện thông suốt từ trên xuống dưới theo hướng phân cấp quản lý, đồng bộ, hiệu quả.
Năm học 2016-2017, được sự quan tâm sâu sát của các cấp ủy đảng chính quyền đặc biệt là của Đảng ủy - HĐND - UBND xã Hưng Thái và Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang, có sự đồng thuận nhất trí cao trong nhà trường, nhà trường đã thực hiện được niềm mong mỏi bấy lâu là trường được công nhận trường Chuẩn quốc gia vào tháng 11/2016.
2. Hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu
a - Nguyên nhân khách quan
Trong năm học có quá nhiều hội thi, tốn nhiều thời gian và công sức của giáo viên và học sinh mà hiệu quả giáo dục chưa cao.
Kinh phí được cấp của nhà trường còn hạn chế, còn thiếu cơ sở vật chất nên rất khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động chuyên môn, chỉ tiêu biên chế bị giảm 01 xuất từ tháng 1/2017 nên trường rất khó khăn trong việc chi trả lương cho giáo viên.
Nhiều phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, phó mặc cho nhà trường, ý thức trách nhiệm, tinh thần cộng đồng chung tay xây dựng trường của một vài phụ huynh còn thấp.
Nhiều học sinh chưa tự giác trong học tập, việc học tập mang tính chất đối phó, ý thức rèn luyện chưa tốt.
b - Nguyên nhân chủ quan
Do công tác chuẩn bị đón Chuẩn nên việc đốc thúc, kiểm tra của Ban giám hiệu bị hạn chế, mang tính hình thức, việc đánh giá còn nể nang, thiếu công bằng.
Học kỳ 2 năm học 2016-2017, với chiến lược rõ ràng, toàn diện nhà trường thực hiện dạy - học thực chất, không chạy theo thành tích, tổ chức nghiêm túc việc kiểm tra chung, ra đề, coi, chấm chéo 3 môn Toán, Văn, Anh ở tất cả các khối lớp vì vậy, dù chất lượng thấp hơn trước nhưng đã có sự chuyển biến tích cực đến GV, HS tạo được môi trường học tập thực chất, chất lượng.
Chất lượng đội ngũ giáo viên hiện nay tuy có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao, đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện giải cao nhiều nhưng chất lượng dạy và học chưa tương xứng với trình độ đào tạo, với danh hiệu đạt được. Một bộ phận giáo viên năng lực hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy, chưa thực sự tâm huyết với nghề, ý thức tự học, tự bồi dưỡng chưa cao, tự bằng lòng với hiện tại, còn chậm và ngại trong đổi mới phương pháp dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học ở một bộ phận giáo viên còn lúng túng, chưa phát huy được trí tuệ sáng tạo của học sinh, hiệu quả của nhiều giờ dạy còn thấp.
Chất lượng văn hoá thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch đầu năm do trường đầu tư nhiều thời gian xây dựng Chuẩn ở học kỳ I và sự thay đổi chiến lược nhà trường trong học kỳ II là đi vào dạy - học thực chất, không chạy theo thành tích. Đó là hạn chế nhưng cũng là tiền đề để trường đạt được kết quả trong chiến lược đề ra là chất lượng thi vào THPT rất tốt, trường xếp thứ 5/29 trường trong huyện, thứ 35/272 trường trong tỉnh, đây là kết quả mà trường chưa bao giờ có được.
Chất lượng học sinh tham dự kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh 08 môn văn hóa thấp. Một trong những nguyên nhân là một số giáo viên bồi dưỡng đội tuyển chưa thật sự nhiệt tình, phương pháp và nội dung bồi dưỡng mang tính lối mòn, chưa cập nhật những vấn đề mới, nhiều giáo viên chưa coi trọng lòng tự trọng của mình trong công việc.
Việc chấp hành kỷ cương, nề nếp, quy chế chuyên môn của một số giáo viên chưa tốt, việc chỉ đạo thực hiện quy chế chuyên môn của Ban giám hiệu còn chưa sát sao. Hồ sơ sổ sách của nhà trường, của giáo viên đôi khi chưa đảm bảo đúng yêu cầu, hiện tượng chữa điểm tuỳ tiện trong sổ lớp và học bạ của học sinh vẫn còn.
Nhiều giáo viên chưa chủ động trong việc sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học, cán bộ quản lý chưa chú trọng việc chỉ đạo giáo viên sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, nhiều giáo viên không có tinh thần hợp tác trong công việc, coi đây là việc của giáo viên và cán bộ thiết bị, vì vậy hiệu quả chưa cao.
Chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn chưa cao, mang nặng tính hình thức, nội dung chưa đề cập đến những vấn đề cấp thiết, trách nhiệm của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn còn mờ nhạt. Việc kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên còn có sự nể nang, chưa phản ánh đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số giáo viên. Chưa tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, năng lực tin học của một số giáo viên còn rất hạn chế.
Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo ở một số CBQL, GV, NV chưa đầy đủ, chưa kịp thời, chất lượng báo cáo còn sơ sài, số liệu chưa chính xác, nộp thiếu thông tin, nộp cho xong.
Việc dự giờ thăm lớp chưa thường xuyên, còn tập trung vào các đợt Hội thi, chuyên đề. Việc góp ý rút kinh nghiệm còn nể nang, thiếu chân tình, thẳng thắn. CBQL và giáo viên tham gia vào diễn đàn trường học ảo còn ít. Việc tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học chưa sâu.
D - HƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017-2018
Phần thứ nhất: PHƯƠNG HƯỚNG
Năm học 2017-2018 tiếp tục triển khai chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Thực hiện Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018; Thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2017-2018; Thực hiện Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2017 – 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thực hiện Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành kế hoạch thời gian năm học 2017 – 2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Thực hiện Hướng dẫn số 1069/SGDĐT-GDTrH ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Sở GD&ĐT Hải Dương về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2017 - 2018; Thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ Ninh Giang lần thứ XXIV; Trường THCS Hưng Thái nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo. Tăng cường xây dựng nề nếp, kỷ cương, xây dựng khối đoàn kết thống nhất. Đổi mới đồng bộ và mạnh mẽ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng. Triển khai thực hiện có hiệu quả 9 nhóm nhiệm vụ và 5 giải pháp cơ bản của toàn ngành. Tăng cường kỷ luật, trật tự trên mọi lĩnh vực của các hoạt động giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, trường học thân thiện, học sinh tích cực, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tích cực chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao vị thế nhà trường trong huyện và toàn tỉnh.
Phần thứ hai: NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền chủ động; nâng cao trách nhiệm giải trình của người đứng đầu nhà trường trong tổ chức, quản lý các hoạt động chuyên môn; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên. Tăng cường kỷ cương, nề nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng, hiệu quả công tác của mỗi bộ phận trong nhà trường.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhất là năng lực nghề nghiệp, đồng bộ với lộ trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch. Tổ chức các hoạt động giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò, năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
4. Tăng cường nề nếp, kỷ cương, tích cực tham gia các cuộc vận động và các phong trào thi đua. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hành động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
5. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giảm, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, gắn với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hình thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh. Chú trọng giáo dục học sinh về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; gắn với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS phù hợp với định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới. Chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng lớp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
6. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ: Bước đầu tìm hiểu thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2016 - 2020.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục theo hướng đồng bộ, hiện đại và đảm bảo an toàn thông tin mạng, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua mạng…..
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục.
Có kế hoạch huy động vốn cụ thể từ nguồn vốn địa phương, nguồn xã hội hóa để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học; xây dựng nhà trường theo hướng hiện đại . Đẩy mạnh phong trào sử dụng và tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh.
9. Đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
Phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi từ lớp 6 đến lớp 9 là một trong những nhiệm vụ chiến lược của nhà trường. Xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy và đội tuyển học sinh tham gia kỳ thi các cấp đạt kết quả cao, có chế độ ưu đãi đối với giáo viên, học sinh có thành tích cao trong việc thi HSG.
10. Duy trì công tác đánh giá trường học (KĐCLGD) thành nề nếp, thường xuyên, liên tục
11. Giáo dục lao động là trách nhiệm của học sinh với nhà trường, với cuộc sống
12. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS.
13. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
Đẩy mạnh phong trào thi đua làm động lực thúc đẩy các hoạt động dạy và học trong cấp học. Thực hiện đánh giá giáo viên , nhân viên theo thang điểm đã xây dựng.
14. Tham gia đầy đủ có hiệu quả công tác xã hội, hoạt động chung của cấp học .
15. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo
16. Quán triệt, thấm nhuần tư tưởng chỉ đạo chiến lược của nhà trường trong thời kỳ mới :
- Trong nhà trường tuyệt đối tuân thủ theo Quy chế làm việc của cơ quan, thực hiện phương châm sống và làm việc Đoàn Kết, Dân Chủ, Kỷ Cương, Trách nhiệm , Phê bình và Tự Phê bình.
- Nâng cao chất lượng đại trà theo hướng không chạy theo thành tích, nâng cao chất lượng mũi nhọn và chất lượng thi vào THPT phải cao hơn năm trước từ đó khẳng định thương hiệu , vị thế của nhà trường.
- Tranh thủ mọi nguồn lực để từng bước trang bị cơ sở vật chất nhà trường theo hướng hiện đại.
Phần thứ ba: CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Chỉ tiêu lớn
1. Thực hiện kế hoạch phát triển và phổ cập giáo dục
+ Thực hiện kế hoạch phát triển
Giữ vững qui mô trường lớp:
|
Khối 6
|
Khối 7
|
Khối 8
|
Khối 9
|
Tổng số
|
Số lớp
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
Số HS
|
60
|
56
|
67
|
53
|
236
|
+ Duy trì sĩ số và phổ cập giáo dục THCS (tiêu chí 2b): 98,8%.
2. Xếp loại Hạnh kiểm, Học lực
Không tính 01 HSKT
HẠNH KIỂM
|
HỌC LỰC
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
199
|
84.7
|
31
|
13.2
|
5
|
2.1
|
41
|
17.4
|
120
|
51.1
|
63
|
26.8
|
11
|
4.7
|
3. Kết quả xét tốt nghiệp THCS
100% hs lớp 9 tốt nghiệp THCS.
4. Kết quả các cuộc thi cấp huyện, tỉnh.
+ Đối với giáo viên
STT
|
Các cuộc thi
|
Giải
|
Cộng
|
Ghi chú
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
1
|
Thi GVDG cấp huyện
|
|
|
|
4
|
4
|
|
2
|
Thi E-Learning
|
|
|
|
2 sp
|
2
|
|
Thi Hiệu phó chuyên môn giỏi phấn đấu đạt cấp huyện.
SKKN cấp huyện 16/20, cấp ngành 4.
+ Đối với học sinh
STT
|
Các cuộc thi
|
Cấp huyện
|
Cộng
|
Cấp tỉnh
|
Cộng
|
Giải
|
Giải
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
KK
|
1
|
Học sinh giỏi lớp 9
|
|
1
|
1
|
16
|
18
|
|
|
|
1
|
|
2
|
Học sinh giỏi 678
|
|
|
5
|
25
|
30
|
|
|
|
|
|
3
|
Thi TDTT
|
|
1
|
1
|
8
|
10
|
|
|
|
1
|
|
5. Thi tuyển sinh vào lớp 10: xếp thứ 4 trong huyện, xếp thứ 34 trong tỉnh.
6. Tiếp tục tăng cường trang bị CSVC phục vụ dạy học, duy trì danh hiệu trường Chuẩn quốc gia.
7. Thư viện: Duy trì thư viện đạt Chuẩn.
8. Kiểm định chất lượng giáo dục : thay đổi mã minh chứng theo hướng tinh gọn, sắp xếp theo tổ nhóm, bộ phận phục vụ kiểm tra và công nhận lại trường Chuẩn.
9. Thi Khoa học kỹ thuật và đồ dùng dạy học tự làm
Phấn đấu 01 sản phẩm STKT và 01 sản phẩm đồ dùng tự làm có chất lượng, đạt giải KK cấp huyện.
10. Thi đua .
- Phấn đấu trường xếp thứ 5/29 trường trong huyện, đạt tập thể LĐTT.
- Trường đạt Cơ quan văn hóa năm 2017.
- Chi bộ trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn Vững mạnh xuất sắc .
- Đoàn thanh niên : Vững mạnh .
- Liên đội : Vững mạnh xuất sắc.
- Lớp TTXS : 2 ( 9B, 8B ), lớp TT : 6
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở : 3 , 100% đăng ký phấn đấu LĐTT.
II. Các nhiệm vụ cụ thể và Giải pháp thực hiện.
1. Tích cực triển khai Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
2. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền chủ động; nâng cao trách nhiệm giải trình của người phụ trách trong tổ chức, quản lý các hoạt động; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên. Tăng cường kỷ cương, nề nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng, hiệu quả công tác .
Các bộ phận phải căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch. Nội dung kế hoạch phải đảm bảo: phù hợp với điều kiện thực tế , ngắn gọn, rõ nhiệm vụ trọng tâm, biện pháp thực hiện sát thực tế, có tính khả thi, mang tính thực thi không mang tính chỉ đạo. Trong quá trình thực hiện cần quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Trước khi triển khai phải được Hiệu trưởng phê duyệt. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Bố trí sắp xếp đội ngũ, phân công công tác hợp lý, đúng chuyên môn theo hướng phát huy tối đa năng lực, sở trường, tính năng động, sáng tạo của mỗi giáo viên, nhân viên. Hạn chế tối đa dạy chéo môn, tạo sự đồng bộ, đồng thuận, góp phần nâng cao chất lượng. Quản lý bài soạn của giáo viên chặt chẽ, nghiêm cấm tình trạng copy giáo án của năm học trước và giáo án của giáo viên ở trường khác.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc nhằm khắc phục kịp thời những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng giảng dạy của từng giáo viên. Đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhất là năng lực nghề nghiệp, đồng bộ với lộ trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch, tổ chức các hoạt động giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp. Chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò, năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng “ Trường học kết nối”.
Nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên đặc biệt ở các bộ môn Toán, Văn, Anh.
Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo Công văn số 1258/SGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 9 năm 2011, Công văn số 1250/SGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2014, công văn số 1052/SGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Sở GD&ĐT. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong nhà trường làm nòng cốt trong công tác bồi dưỡng, kiểm tra và là những nhân tố đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “ Trường học kết nối” để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường (trực tiếp và qua mạng) theo Công văn số 5555/BGDĐT – GDTrH ngày 8/10/2014 và Công văn số 141/BGDĐT-GDTrH ngày 12/01/2015 của Bộ GD&ĐT.
Nghiêm túc thực hiện công văn số 914/SGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2015 của Sở về tổ
chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua mạng.
Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của các Hội thảo, Hội thi. Tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Đẩy mạnh tổ chức triển khai, động viên, đôn đốc giáo viên tham gia có chất lượng viết và áp dụng sáng kiến trong quản lý, dạy và học…
Tăng cường dự giờ thăm lớp, Số giờ dự tối thiểu như sau (Không tính giờ Hội thi, chuyên đề): Hiệu trưởng 1 tiết/Gv/năm học, Hiệu Phó 2 tiết/Gv/năm học, Giáo viên 01 tiết /tuần, Giáo viên tập sự 2 tiết /tuần. Chú ý bồi dưỡng đối với những giáo viên mới ra trường.
Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội và giáo viên dạy thực hành kỹ năng sống cho học sinh.
4. Tăng cường nề nếp, kỷ cương, tích cực tham gia các cuộc vận động và các phong trào thi đua.
Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 03-CT/TW ngày 24/5/2011 của Bộ chính trị bằng các việc làm cụ thể và diễn ra liên tục hàng ngày. Từ những việc làm nhỏ nhất và hiệu quả nhất (không hô hào thời vụ).
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho CBQL, giáo viên và nhân viên. CBQL phải thực sự gương mẫu trong mọi hoạt động.
Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành: Thi đua dạy tốt học tốt, trường học thân thiện học sinh tích cực, Mỗi thày cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo, bằng những hành động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với đổi mới giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, học sinh trong các nhà trường, tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục.
Công đoàn kết hợp nhà trường xây dựng nếp sống văn hóa, môi trường sư phạm, mô phạm văn minh, cách xưng hô, kỹ năng ứng xử trong nhà trường. Đây nhiệm vụ trọng tâm của tiêu chí này.
5. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giảm, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, gắn với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hình thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh. Chú trọng giáo dục học sinh về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; gắn với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS phù hợp với định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới. Chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng lớp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
5.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục.
5.1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ trong chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện nghiêm túc Công văn số 1035/SGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2011 của Sở GD&ĐT V/v Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học; Công văn số 1038/SGDĐT–GDTrH ngày 04/9/2015 của Sở GD&ĐT V/v Hướng dẫn thực hiện một số yêu cầu về chuyên môn. Tập trung xây dựng kế hoạch dạy học các bộ môn của nhà trường giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo khung thời gian 37 tuần, phù hợp với thực tiễn, yêu cầu dạy học theo chủ đề và chủ đề tích hợp liên môn, đảm bảo học kì I: 18 tuần + 3 ngày, học kì II: 18 tuần, thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học thống nhất theo Quyết định số 2220/QĐ- UBND ngày 28/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh V/v Ban hành kế hoạch thời gian năm học 2017 – 2018 đồng thời phải đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ đúng định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Xây dựng Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phải phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và khả năng học tập của học sinh theo tinh thần Hướng dẫn số 791/HD- BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT.
5.1.2. Thực hiện nghiêm túc công văn số 1052/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện chuyên đề của tổ, nhóm chuyên môn trong trường phổ thông. Chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ/ nhóm chuyên môn và giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề, theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Kế hoạch dạy học các môn học phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và báo cáo Phòng GDĐT làm căn cứ để thanh tra, kiểm tra.
5.1.3. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/ nhóm chuyên môn, giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề, tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường THCS qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/B GDĐT – GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT mà không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa.
Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp. Ngoài tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà. Khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong SGK để tổ chức cho học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn, chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
Tiếp tục thực hiện các chủ đề dạy học đã xây dựng từ những năm học trước sau khi đánh giá, rút kinh nghiệm. Năm học 2017-2018 tiếp tục xây dựng 2 chủ đề mới/môn học/học kỳ.
5.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “ Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua mạng; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá giờ dạy theo Quyết định số 1156/QĐ-SGDĐT ngày 28/8/2015 của Sở GD&ĐT về việc Ban hành phiếu đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên.
Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ; đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa phù hợp với đối tượng học sinh khác nhau theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh
5.3. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối…Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động học tập; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
Trên cơ sở đánh giá kết quả tham gia của năm học trước, cần tích cực tổ chức và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học theo Công văn số 641/SGDĐT-GDTrH ngày 05/6/2017 của Sở GDĐT, Công văn số 76/PGDĐT-THCS ngày 20/7/2017 của Phòng GD&ĐT, thi học sinh giỏi lớp 9 và tham gia các cuộc thi khác theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, của Sở GD&ĐT.
Tích cực phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong nhà trường.
Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như : Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao, thi thí nghiệm – thực hành; thi kỹ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay, thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu; … trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh THCS, phát huy sự chủ động và sáng tạo; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
5.4. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo chỉ thị số 5105/CT – BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập, đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một số dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
Đảm bảo trung thực, khách quan; kết hợp đánh giá, nhận xét trong quá trình học tập và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và cộng đồng. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều nhằm hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không. Vì vậy, khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lý thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.
Tiếp tục chỉ đạo và tăng cường tổ chức kiểm tra chung đối với các bài kiểm tra định kỳ (từ một tiết trở lên), duy trì kiểm tra chung 3 môn Toán, Văn, Anh ở tất cả các khối lớp, kiểm tra cuối học kì theo tinh thần Công văn 1390/SGDĐT-GDTrH ngày 19/11/2015 của Sở GDĐT.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra định kỳ, cuối kỳ, cuối năm theo ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kỹ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Việc xác định tỉ lệ giữa các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ cần căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh từng học kỳ, từng khối lớp trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh, theo hướng tăng dần tỷ lệ câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng và vận dụng cao
Chủ động kết hợp một cách hợp lý giữa các hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra.
Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh với học sinh học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/07/2016 đối với môn ngoại ngữ.
Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường, của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, … Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của Sở/Phòng GD&ĐT .
Nghiêm túc thực hiện công văn số 914/SGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2015 của Sở về tổ
chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua mạng. Trong đó, tập trung chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên mạng “ Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
* Các cuộc thi :
TT
|
Thời gian thi cấp huyện
|
Tên cuộc thi
|
Đối tượng tham gia
|
1
|
Tháng 12/2017
|
Thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện, tỉnh các môn: Giải Toán trên máy tính cầm tay Casio, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh.
|
Học sinh
|
2
|
Tháng 11/2017
|
Thi Khoa học kỹ thuật cấp huyện, tỉnh, quốc gia. Thi đồ dùng dạy học tự làm cấp huyện.
|
Học sinh, giáo viên
|
3
|
Tháng 11/2017
|
Thi Điền kinh.
|
Học sinh
|
4
|
Tháng 02/2018
|
Khảo sát học sinh phát hiện năng khiếu các môn học: Lớp 6,7 các môn: Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán. Lớp 8 các môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh.
|
Học sinh
|
5
|
Tháng 10/2017
|
Thi thiết kế bài giảng E-Learning .
|
Giáo viên
|
6
|
Tháng 12/2017
|
Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện các môn: Toán, Hóa học, Lịch sử, GDCD, Mĩ thuật, Âm nhạc và tổ chức Triển lãm mĩ thuật trưng bày các tác phẩm nghệ thuật của GV và HS.
Hội thi GV dạy giỏi cấp tỉnh gồm các môn: Hóa học, Lịch sử, GDCD.
|
Giáo viên
|
7
|
Tháng 02/2018
|
Thi Hiệu phó chuyên môn giỏi.
|
Hiệu phó
|
5.5. Tổ chức các hoạt động tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông.
Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đồng thời quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT- BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa và Hướng dẫn số 1042/SGDĐT-CTTT ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Sở GD&ĐT về việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường.
Thực hiện nghiêm túc Hướng dẫn số 1040/SGDĐT-CTTT ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai nội dung giáo dục an toàn giao thông trong chương trình nhà trường. Xây dựng nội dung các chuyên đề dạy học, kế hoạch hoạt động giáo dục có nội dung giáo dục an toàn giao thông; tham khảo tài liệu “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” của Bộ GD&ĐT, tải theo địa chỉ website: http://truonghocketnoi.edu.vn/cong-van/an-toan-giao-thong-cho-nu-cuoi-ngay-mai-safety-for-everyone-476.html Có thể lựa chọn các hình thức tổ chức giảng dạy: tổ chức ngoại khóa, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tổ chức dạy thành tiết học trong khung thời gian của các tiết ngoài giờ lên lớp. Tăng cường thời lượng cho nội dung giáo dục an toàn giao thông được tích hợp trong các bài học, chủ đề dạy học. Thực hiện ít nhất 3 chuyên đề dạy học hoặc hoạt động giáo dục về nội dung giáo dục an toàn giao thông (trong các tháng 9, 10, 11), hoàn thành trong học kỳ I.
Tổ chức hoạt động “ Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới theo Hướng dẫn số 3745/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Bộ GD&ĐT, đặc biệt quan tâm đối với học sinh lớp 6 nhằm giúp các em làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường, tổ chức các hoạt động tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.
Tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh theo công văn số 984/SGDĐT–VP ngày 18/8/2015 về việc tăng cường triển khai Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT nhằm nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong đó, chú trọng tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của ngày khai giảng, lễ tri ân, lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc, đúng lời và đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết và lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.
Chào cờ phải thực hiện nghiêm túc theo quy định của Sở GD&ĐT, năm học 2017-2018 tiếp tục thực hiện 100% giáo viên, nhân viên phải dự chào cờ đầu tuần.
Sinh hoạt cuối tuần phải đánh giá, nhận xét hoạt động trong tuần, triển khai kế hoạch tuần tới cho học sinh, tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể, tránh hiện tượng GVCN nặng về phê bình học sinh. Tuần cuối của tháng dành cho sinh hoạt Đoàn, Đội. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 05-CTr/LN-TĐTN-SGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2017 của liên ngành Tỉnh Đoàn và Sở GD&ĐT về Chương trình công tác Đoàn, Đội và phong trào thanh thiếu nhi khối trường học năm học 2017 – 2018.
Giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm tư vấn tâm lý cho học sinh, có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh để giúp học sinh vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức cho học sinh. Chú trọng vai trò của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ Đoàn, Đội (theo nội dung đã được tập huấn) trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, tư vấn tâm lý… cho học sinh; duy trì có hiệu quả các mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các tổ chức trong nhà trường. Thường xuyên liên lạc với gia đình học sinh để ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học. Đặc biệt cần chú ý sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, từ đó có biện pháp tối ưu trong việc sử dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý của giáo viên, nhân viên và học sinh.
Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nề nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào và tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.
Tiếp tục tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hóa các hình thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. Cung cấp đầy đủ, rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của nguồn nhân lực địa phương, đáp ứng yêu cầu phân luồng học sinh sau THCS. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện của năm học trước, các bộ phận cần chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện nhằm tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Dạy học sinh những nghề thiết thực, tránh tình trạng vì điểm cộng vào THPT vừa hình thức vừa tốn kém lãng phí thời gian và thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông . Thực hiện liên kết đào tạo hiệu quả, đúng quy chế, quy định.
5.6. Dạy học 2 buổi/ ngày. Dạy phụ đạo học sinh yếu kém, dạy thêm học thêm
Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT – GDTrH ngày 01/11/2010 về hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với THCS, THPT.
Thời gian dạy học 2 buổi/ngày được bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thực hành kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.
Tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Tăng cường quản lý chặt chẽ việc dạy thêm , học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/05/2012 của Bộ GD&ĐT, Quyết định số 20/QĐ-UBND, ngày 10/09/2013 và Quyết định số 05/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Công văn số 1237/SGDĐT-GDTrH ngày 13/09/2013, Công văn số 1038/SGDĐT-GDTrH ngày 04/9/2015 của Sở GD&ĐT. Việc tổ chức học thêm thực hiện theo hướng phát triển năng lực học sinh, không dạy đồng loạt, đại trà.
Cán bộ quản lý tăng cường dự giờ các buổi dạy thêm của giáo viên.
5.7. Dạy học tự chọn
Việc bố trí dạy học tự chọn cần dựa trên nguyện vọng của học sinh, gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, đáp ứng tốt nhất cho việc thi vào lớp 10 THPT.
Tổ chức dạy học tự chọn: Môn Tin học ở các khối 6,7.
Dạy học chủ đề tự chọn bám sát môn Toán, Văn các khối lớp 8,9 để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng theo chủ đề và rèn kỹ năng trình bày cho học sinh, nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh (không bổ sung kiến thức nâng cao mới và những nội dung không có trong chương trình THCS).
Đối với môn Tin học, xây dựng kế hoạch dạy học tự chọn môn Tin học theo chủ đề dạy học xuyên suốt chương trình (đã được tập huấn).
Kế hoạch dạy tự chọn bám sát từng môn, từng khối lớp được cá nhân xây dựng; tổ nhóm chuyên môn góp ý đảm bảo phù hợp với các đối tượng học sinh, coi trọng rèn kỹ năng, phương pháp theo định hướng phát triển năng lực người học, Hiệu phó phê duyệt làm căn cứ thực hiện và thanh tra, kiểm tra.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn bám sát các môn học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GD&ĐT.
5.8. Giáo dục địa phương và giáo dục tích hợp
Thực hiện nội dung giáo dục địa phương, tích hợp một số nội dung trong các môn học.
Tiếp tục thực hiện chương trình Lịch sử, Địa lý địa phương theo Quyết định số 433/QĐ-SGDĐT ngày 29/04/2014 V/v ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Lịch sử, Địa lý địa phương trong phổ thông tỉnh Hải Dương và Công văn số 563a ngày 06/5/2014 V/v dạy Lịch sử, Địa lý địa phương trong THCS và THPT. Để đảm bảo thực hiện đúng chương trình giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GDĐT, nhân viên Thư viện và Hiệu phó phải rà soát đảm bảo học sinh có đủ tài liệu học tập (sách giáo khoa): Lịch sử tỉnh Hải Dương và địa lý tỉnh Hải Dương theo quy định.
Triển khai thực hiện chương trình Ngữ văn địa phương theo Quyết định số 1091/QĐ-SGDĐT ngày 10/8/2017 của Sở GD&ĐT về việc ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Ngữ văn địa phương trong THCS tỉnh Hải Dương”.
Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện các nội dung tích hợp như: Giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật, phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia và biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; phòng chống bạo lực học đường.
Khi thực hiện các nội dung tích hợp cần chủ động, linh hoạt về nội dung, cách thức, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và tâm lý lứa tuổi của học sinh, tránh áp đặt hoặc hình thức, khô khan. Chú ý cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước và các số liệu thống kê đối với các môn Lịch sử, Địa lý, GDCD…..
Phối hợp triển khai thực hiện công tác chăm sóc mắt học đường trong khuôn khổ dự án “Chăm sóc mắt” giai đoạn 2016 – 2018 tại tỉnh Hải Dương theo Kế hoạch số 1122/SGDĐT-SYT.
Tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, các cơ sở sản xuất, … theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và nhu cầu thực tế để học sinh bước đầu trải nghiệm thực tế cuộc sống. Tổ chức cho học sinh khối 6 đến viếng thăm đền thờ người anh hùng Khúc Thừa Dụ vào tháng 11/2017. Đội TNTP lập kế hoạch vệ sinh nghĩa trang liệt sỹ hàng tháng.
5.9. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Giáo viên chủ nhiệm thiết lập đầy đủ hồ sơ theo dõi học sinh . Thực hiên nghiêm túc Thông tư liên tịch số 42/2014/TTLT-BGDDT-BLĐTBXH-BTC ngày31/12/1013 quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.
Vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều kiện tối đa để học sinh khuyết tật được tham gia học hòa nhập. Việc đánh giá, xếp loại sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không coi là học sinh ngồi sai lớp.
5.10. Chuẩn hóa hệ thống hồ sơ sổ sách trong trường. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại công văn số 68/BGD ĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ Giáo dục Đào tạo, công văn số 123/SGDĐT-GDTrH ngày 17/01/2014 của Sở GD&ĐT và hướng dẫn thực hiện hệ thống hồ sơ sổ sách trong trường trung học từ năm 2014-2015 và các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Cải tiến việc sử dụng hồ sơ sổ sách cho hiệu quả nhất. Hệ thống hồ sơ đảm bảo Chuẩn và Kiểm định chất lượng giáo dục.
5.11. Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của ban đại diện cha, mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011.
Việc quản lý các khoản tài trợ thực hiện theo thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ:
Triển khai chương trình dạy học tiếng Anh hiện hành, tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới. Việc triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm thực hiện theo Công văn số 1031/SGDĐT – GDTrH, ngày 09/8/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh, tiếp tục bồi dưỡng năng lực tiếng Anh và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Tăng cường tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn để giúp giáo viên chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy. Tổ chức dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
Tăng cường đổi mới các hình thức dạy học ngoại ngữ, tích cực dạy học theo chủ đề để phát triển năng lực cho học sinh.
Tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ, khai thác sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học ngoại ngữ để nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ.
Đổi mới kiểm tra đánh giá ngoại ngữ theo hướng tiếp cận với bài thi năng lực ngoại ngữ do Bộ GD&ĐT ban hành, thực hiện theo Công văn số 1135/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2016 của Sở GD&ĐT. Tổ chức bài thi đánh giá năng lực đầu ra bậc 2 cho các học sinh cuối cấp của chương trình tiếng Anh 10 năm.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục theo hướng đồng bộ, hiện đại và đảm bảo an toàn thông tin mạng, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trực tuyến qua mạng…..
Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện trường học, trao đổi thông tin với cha mẹ học sinh… theo hướng thiết thực hiệu quả, tránh hình thức hoặc gây thêm khó khăn cho giáo viên; thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng tài liệu tham khảo trong giáo dục phổ thông theo thông tư 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ GD&ĐT. Sử dụng sổ điểm điện tử theo công văn số 1186/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 04/9/2014 (Sổ điểm vẫn thực hiện 2 loại hình: sổ điện tử và sổ cá nhân của giáo viên bộ môn).
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo tập huấn, họp trao đổi công tác qua Internet, trang mạng “Trường học kết nối”, đặc biệt trong công tác tập huấn bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia Diễn đàn trên mạng về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tiếp tục thực hiện chương trình trường học kết nối theo tập huấn từ hè năm 2016.
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục.
Có kế hoạch huy động vốn cụ thể từ nguồn vốn trung ương, vốn địa phương, nguồn xã hội hóa để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học; xây dựng nhà trường theo hướng hiện đại hoá, chuẩn hoá. Đẩy mạnh phong trào sử dụng và tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh.
8.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Thực hiện tuyển sinh lớp 6 đúng quy định, xây dựng các biện pháp cụ thể, phù hợp với thực tế để hạn chế học sinh bỏ học.
Tìm tòi các biện pháp tổ chức quản lý dạy và học nhằm nâng cao chất lượng, tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài lớp học để duy trì sĩ số, thu hút học sinh; quản lý chặt chẽ sĩ số học sinh (chuyển đi, chuyển đến, bỏ học...)
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối học sinh nghèo và học sinh thuộc diện chính sách.
8.2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất.Tăng cường thực hiện và thực hiện đúng quy trình xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan nhà trường đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường.
Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/08/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án " Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010 - 2015" theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/09/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Rà soát, thu gom, tiêu hủy hóa chất hết hạn sử dụng theo Công văn số 793/SGDĐT-GDTrH ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Sở GD&ĐT.
Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên làm công tác thiết bị dạy học, yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học hiện có của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng, động viên giáo viên tự làm đồ dùng thiết bị dạy học.
Đổi mới hoạt động thư viện và phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” và phát triển văn hóa đọc theo Công văn số 116/SGDĐT-GDTrH ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Sở GD&ĐT. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
9. Đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi.
Chú trọng việc phát hiện những học sinh có năng khiếu ngay từ lớp 6, tổ chức bồi dưỡng những học sinh này trong suốt quá trình học tập từ lớp 6 đến lớp 9 là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng các đội dự tuyển ngay từ đầu năm học , tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi sinh hoạt chuyên môn để xây dựng các giải pháp bồi dưỡng đội tuyển. Động viên giáo viên nâng cao nhiệt tình và ý thức trách nhiệm trong công tác bồi dưỡng các đội tuyển.
10. Giáo dục lao động là trách nhiệm của học sinh với nhà trường với cuộc sống
Ngoài giờ học, hàng tuần, học sinh phải tham gia lao động, vệ sinh trường lớp, vệ sinh nơi công cộng và tham gia lao động công ích ở địa phương. Có như vậy, với sự tiến hành thường xuyên và có kế hoạch của các nhà trường sẽ giúp ích rất lớn vào việc hình thành đức tính yêu lao động ở trẻ, giúp các em hiểu và có trách nhiệm với bản thân, cuộc sống. .
Xây dựng kế hoạch lao động hàng tuần sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Công việc không quá nặng nhọc đối với các em, miễn là để các em có dịp tham gia vào hoạt động này một cách thường xuyên và hiệu quả , vệ sinh lớp học hàng ngày, phân công theo bàn trực nhật. Trồng cây, dọn vệ sinh quanh trường, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, chăm sóc các di tích lịch sử ở địa phương....
11. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05/12/2013 của Bộ Chính trị, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (PCGD, XMC) và Thông tư số 07/2016/TT-BGDDT ngày 22/03/2016 Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn cơ sở PCGD, XMC. Tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và XMC cho người lớn.
Tích cực tham mưu với UBND xã trong việc củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo PCGD, XMC các cấp và đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hàng năm về thực trạng tình hình PCGD, XMC. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD, XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
12. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng
Cần tạo ra phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực, tránh hình thức. Các tập thể và cá nhân phải xây dựng kế hoạch, cam kết, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác. Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn do Phòng GD&ĐT tổ chức hoặc phối hợp tổ chức. Cần coi trọng danh dự, trách nhiệm trong hoạt động giáo dục là chính, không nhất thiết phải đạt CSTĐ mới là người có thành tích thi đua. Từ đó phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký thi đua đầu năm theo đúng hướng dẫn của bộ phận thi đua Phòng GD&ĐT. Có định hướng bồi dưỡng cụ thể đối với CBQL, giáo viên và nhân viên đăng ký danh hiệu CSTĐ cấp huyện đảm bảo tính khả thi của kế hoạch.
Thực hiện đánh giá thi đua cơ bản theo các tiêu chí. Coi trọng tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục toàn diện, các hoạt động mũi nhọn, so sánh chất lượng “đầu vào, đầu ra”, so sánh quá trình, sự tiến bộ… Đánh giá, bình xét thi đua cuối học kỳ, cuối năm chính xác, công bằng, khách quan. Trong quá trình đánh giá, bình xét thi đua cần phân tích nguyên nhân của những thành công và hạn chế để làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch, đề xuất biện pháp chỉ đạo quản lý nhằm ngày càng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ năm học.
Tổ chức phát động, thực hiện và đánh giá thi đua nhiều đợt trong năm học nhằm kịp thời động viên, khích lệ cán bộ giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tránh tình trạng việc bình xét thi đua để dồn vào cuối năm học.
13. Thực hiện nghiêm túc thời gian, chế độ thông tin báo cáo .
Các bộ phận thường xuyên truy cập thông tin, hướng dẫn, yêu cầu…… qua Website của Sở GD&ĐT, của Phòng GD&ĐT, qua địa chỉ Email của trường và qua các hình thức khác hàng ngày để thực hiện các nhiệm vụ năm học kịp thời.
Chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Phòng GD&ĐT, của trường. Thực hiện thông tin báo cáo qua hệ thống Gmail, Zalo,...
Các báo cáo bằng bất cứ hình thức nào thì các bộ phận cũng phải in trình Hiệu trưởng ký duyệt và lưu trữ.
14. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỪNG THÁNG
Tháng
|
Nội dung
|
Bổ sung
|
8/2017
|
1. Kết hợp với địa phương tổ chức trại hè cho học sinh.
2. GV, NV tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn của Sở, Phòng tổ chức
3. Hoàn thành việc kiểm tra lại sau hè, xét duyệt lên lớp cho học sinh.
4. Kiểm tra các điều kiện CSVC chuẩn bị cho năm học mới.
5. Ổn định tổ chức, phân công chuyên môn, xây dựng PPCT 37 tuần, duyệt và nộp về Phòng GD&ĐT (Học kỳ I: 18 tuần 3 ngày, học kỳ II: 18 tuần)
6. Duyệt phân công chuyên môn đầu năm.
7. Bắt đầu học chính thức từ 21/8/2017
8. Thực hiện công tác PCGD, XMC theo kế hoạch. Chốt số liệu ngày 31/8/2017.
9. Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm học.
10. Tổ chức Đại hội Chi Đoàn, Liên Đội.
|
|
9/2017
|
1. Chuẩn bị cho khai giảng năm học (5/9/2017).
2. Triển khai kế hoạch năm học. Chỉ đạo các bộ phận xây dựng kế hoạch.
3. Tổ chức Đại hội Công đoàn, Hội nghị viên chức và người lao động năm học 2017-2018.
4. Rà soát, nhập các số liệu phổ cập GD, XMC THCS năm 2017, hoàn thành trước ngày 30/9/2017.
5. HS khối 8 học nghề vào chiều thứ 2 hàng tuần HK1, thực hiện từ Tuần 5.
6. Xin cấp phép dạy thêm, học thêm năm học 2017-2018.
7. Triển khai công tác xây dựng ngân hàng đề, câu hỏi thi năm học 2017-2018.
8. Tổng hợp, nộp các báo cáo về Phòng GD&ĐT.
9. Bồi dưỡng học sinh giỏi.
10. Duyệt kế hoạch các bộ phận. Hiệu trưởng duyệt các kế hoạch của Hiệu phó ngày 25/9/2017, duyệt kế hoạch tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các bộ phận ngày 30/9/2017. Hiệu phó duyệt kế hoạch khác của tổ, hồ sơ cá nhân của giáo viên ngày 30/9/2017 ( Trường, Hiệu phó triển khai kế hoạch nào thì bộ phận liên quan phải làm kế hoạch triển khai việc đó )
|
- Đón đoàn thanh tra của Sở GD&ĐT ngày 26/9/2017
|
10/2017
|
1. Tự kiểm tra PCGD THCS .
2. Dự chuyên đề chuyên môn cấp huyện.
3. Tham gia khảo sát đội tuyển HSG lớp 9 cấp huyện (8 môn văn hóa + Casio) – Lần 1.
4. Tham gia thi thiết kế bài giảng E-Learning cấp huyện.
5. Tổ chức Hội thi GVDG cấp trường.
6. Tổ chức thi STKT cấp trường.
7. Kiểm tra nội bộ theo KH.
|
|
11/2017
|
1. Dự chuyên đề cấp huyện đổi mới PPDH.
2. Tổ chức kỷ niệm “ Ngày nhà giáo Việt Nam 20-11”
3. Bồi dưỡng học sinh giỏi.
4. Tham gia Thi TDTT học sinh THCS cấp huyện.
5. Tham gia cuộc thi KHKT và thi đồ dùng dạy học tự làm cấp huyện.
6. Hoàn thành xây dựng ngân hàng đề kỳ I.
7. Tham gia Khảo sát đội tuyển HSG lớp 9 cấp huyện (8 môn văn hóa + Casio) – Lần 2.
8. Kiểm tra nội bộ theo KH
|
|
12/2017
|
1. Chỉ đạo tổ chức ôn tập và kiểm tra học kì I
2. Bồi dưỡng học sinh giỏi.
3. Tham gia đón đoàn kiểm tra PCGD, XMC của Sở GD&ĐT.
4. Kiểm tra chất lượng HKI theo đề chung của PGD&ĐT: 8 môn, coi chấm chéo.
5. Tham gia chuyên đề chuyên môn cấp huyện
6. Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện 6 môn. Triển lãm Mỹ thuật sản phẩm dự thi của GV và HS
7. Tham gia thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện.
8. Kết thúc học kì I ngày 31/12/2017. Bắt đầu học kỳ II từ ngày 03/01/2018.
9. Kiểm tra nội bộ theo KH
|
|
01/2018
|
1. Sơ kết HKI, triển khai nhiệm vụ HKII.
2. Bồi dưỡng học sinh giỏi.
3. Triển khai xây dựng ngân hàng đề kì II.
4. Kiểm tra nội bộ theo KH
|
|
02/2018
|
1. Bồi dưỡng học sinh giỏi .
2. Tham gia Khảo sát năng lực học sinh các khối lớp 6;7;8
3. Dự chuyên đề chuyên môn cấp huyện
4. Hoàn thành viết SKKN.
5. Thi Hiệu phó chuyên môn giỏi cấp huyện.
6. Kiểm tra nội bộ theo KH
|
|
3/2018
|
1. Tổ chức chuyên đề đổi mới PPDH.
2. Tham gia thi nghề phổ thông cho học sinh lớp 8 cấp THCS.
3. Thi điền kinh cấp tỉnh ( nếu có )
4. Hoàn thành chấm SKKN.
5. Kiểm tra nội bộ theo KH
|
|
4/2018
|
1. Ôn tập cuối năm với tất cả các khối lớp.
2. Dự chuyên đề chuyên môn cấp huyện
3. Hoàn thành xây dựng ngân hàng đề kỳ II.
4. Kiểm tra nội bộ theo KH
|
|
5/2018
|
1. Đón đoàn kiểm tra thi đua của PGD.
2. Kiểm tra chất lượng HK II theo đề chung của PGD&ĐT: 8 môn, coi chấm chéo.
3. Hoàn thành chương trình HKII: trước ngày 19/5/2018, hoàn thành xét tốt nghiệp cho học sinh lớp 9 trước 25/5/2018. Kết thúc năm học ngày 31/5/2018.
4. Chỉ đạo ôn tập cuối năm, ôn tập cho học sinh dự thi vào lớp 10 THPT
|
|
6-7/2018
|
1. Thi tuyển vào lớp 10 THPT (theo kế hoạch của Sở).
2. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh và bồi dưỡng hè năm 2018.
3. Đánh giá thi đua năm học 2017-2018 các bộ phận, cá nhân.
4. Chuẩn bị điều kiện cho năm học 2018-2019./.
|
|
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
- Đối với nhà trường.
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo và hướng dẫn bộ phận thực hiện .
Tổ chức các hoạt động giáo dục trong kế hoạch năm học 2017-2018 theo chức năng nhiệm vụ.
Tổ chức kiểm tra đánh giá việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch của các bộ phận.
Tham mưu với các cấp có thẩm quyền chỉ đạo và quan tâm hỗ trợ nhà trường thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao.
Tổ chức đánh giá tổng kết thực hiện kế hoạch .
2. Các bộ phận trong nhà trường.
Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 của nhà trường, căn cứ vào đặc điểm điều kiện của mỗi bộ phận, cá nhân từ đó xây dựng kế hoạch năm học 2017-2018 cho phù hợp, khoa học.
Làm tốt công tác dân chủ trong việc xây dựng kế hoạch.
Tham mưu với nhà trường để việc thực hiện kế hoạch sát thực và hiệu quả hơn.
Thường xuyên kiểm tra thực thi kế hoạch đã xây dựng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các bộ phận báo cáo về Hiệu trưởng để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Phòng GD&ĐT( để báo cáo)
- Các bộ phận trong nhà trường ( để thực hiện)
- Lưu: VP.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Việt Khoa
|